Chắc hẳn ai tìm hiểu về phong thủy hay nghe qua về lĩnh vực này đều không còn xa lạ gì với cụm từ can chi ngũ hành. Một trong những yếu tố cốt lõi trong lĩnh vực phong thủy
Với bài viết này, can chi ngũ hành sẽ được mang đến anh em qua những chi tiết rõ ràng và cụ thể ngay sau đây. Cùng Thabet tìm hiểu ngay nhé!
Toàn bộ các tư liệu về can chi ngũ hành
Can chi sẽ bao gồm 2 yếu tố thiên can và địa chi, 2 cụm trừ này đều xuất phát từ trung hoa ,điều này vô cùng quen thuộc trong truyền thống văn hóa á đông. Nó được dùng làm căn cứ để lấy một số thông tin liên quan đến con người
Thiên can và địa chi trong can chi được định nghĩa khác nhau, mỗi hành sẽ mang một ý nghĩa riêng biệt trong phong thủy
Khái niệm thiên can
Thiên can được tìm thấy khi căn cứ trực tiếp vào 5 hành trong thuyết âm dương đó là: Giáp, Ất, Nhâm, Mậu, Tân, Quý, Đinh, Bính, Kỷ và Canh. Với những thiên can trên sẽ có 1 phần âm và 1 phần là dương
Dương gồm có: Nhâm, Bính, Giáp, Mậu và Canh
cụ thể:
– Nhâm – Dương Thủy
– Bính – Dương Hỏa
– Mậu – Dương Thổ
– Giáp – Dương mộc
– Canh – Dương Kim
Can Âm bao gồm : Ất, Quý, Đinh, Tân và Kỷ
Cụ thể: – Ất – âm mộc
– Kỷ âm thổ
– Đinh âm Hỏa
– Tân – âm Kim
– quý âm Thủy
Khái niệm địa chi
Còn với địa chi, người ta sẽ căn cứ vào năm tuổi của con người đó chính là 12 con giáp để xác định, Với từng con giáp sẽ ứng với 1 số như sau
Tý là số 1, Sửu số 2, dần số 3 và lần lượt theo vị trí của chúng trong bảng con giáp, hợi sẽ là con giáp cuối cùng với số 12
Với số lẻ dương chi chỉ được đứng cạnh dương can, ngược lại số chẵn là âm và đứng cạnh âm can. Ta có các cặp nhị hợp gồm : Dần và hợi, Dậu và Thìn, Ngọ và Mùi, Tuấ và mão, Sửu và Tý
Có các cặp tam hợp gồm: Thân tý với thìn, Tỵ sửu và dậu, Ngọ thân và dần
Có các cặp tứ hành xung
– Thân và dần, hợi và tỵ
– Sửu và mùi, tuất và thìn
– Mão và dậu, tý và ngọ
Ý nghĩa 12 ngũ hành địa chi
– Đầu tiên trong địa chi đó là tý – một sự bắt đầu mới cho mọi vật, nó mang sự khởi đầu mới mẻ
– Sửu là yếu tố tượng trưng cho tính gắn kết, đây là sự phát triển đầu tiên trong cả quá trình
– Dần biểu trưng của quá trình thay mới, sự hỗ trợ cho các mầm lớn lên
– Mão mang sự đốc thúc, cụ thể là sự trồi lên khỏi đất nâu để lên mặt đón nắng
– Thìn được xem là những sự tác động của yếu tố bên ngoài lên mầm đó
– Tỵ tượng trưng cho những bước khởi đầu đầu tiên
– Ngọ tượng trưng cho một quá trình mới, ra lá hoặc thêm mầm
– Mùi là những xúc tác mang ý nghĩ xấu, ảnh hưởng đến sự trường thành
– Dậu là sự già nua, một phần gần như cuối cùng của sự trưởng thành
– Tuất mang ý nghĩa tiêu diệt, chết đi của vật
– Hợi chính là hạt, giai đoạn về hình hài nguyên bản của nó
Xem thêm Tuổi Qúy Hợi hợp màu gì?
10 ngũ hành thiên can và ý nghĩa
Sẽ có 10 thiên can tương ứng với các ý nghĩa khác nhau như sau
– Đầu tiên là giáp: đây là sự tượng trưng cho cây cỏ trồi lên khỏi đất, giai đoạn đầu tiên
– Ất là trạng thái vật ra khỏi đất nhưng chưa hình thành lá
-Bính: là sự lớn lên và nhanh chóng phát triển của mọi vật
– Đinh tương ứng với quá trình đâm chồi nảy lộc
– Mậu : chính là sự tốt tươi, xanh mướt
– Kỷ: Đại diện cho mốc trưởng thành nhất của các vật
– Canh: Một dấu mốc mới của vật được bung tỏa đó là quả
– Tân: Giai đoạn quả đạt giới hạn tốt nhất, chín đều
– Nhâm: tượng trưng của sự chín đỉnh điểm, hình thành hạt trong quả
– Quý: các sinh mệnh sẽ được dần thành hình, đó chính là hạt trong quả
Cách tính can chi
Dưới đây sẽ là một hình thức tính can chi ngũ hành căn cứ vào căn chi. Đây là một cách cơ bản được sử dụng rất nhiều. Để tính được, trước tiên sẽ căn cứ vào một số quy tắc, Bài viết sẽ cung cấp đến bạn đọc ngay
– can Giáp với Ất sẽ tương ứng số 1
– Can Bính và Đinh sẽ là số 2
– Mậu với Kỷ tương ứng với 3
– Số 4 sẽ ứng với can Canh và Tân
– Số 5 là Nhâm – Quý
– Số 0 đại diện: Ngọ, Mùi, Tý và sửu
– Số 1 là dậu, dần, mão, thân
– Thìn, tỵ tuất và can Hơi sẽ là số 2
Tiếp theo. ta sẽ tổng gộp số can và số chi lại, Tuy nhiên, giá trị sẽ được tính từ 5 trở xuống. Nếu trong trường hợp lớn hơn 5, sẽ quy đổi căn cứ vào quy tắc sau
– Mệnh kim số 1
– Mệnh hỏa số 3
– Số 4 là mệnh thổ
– số 5 là mệnh mộc
– số 2 là mệnh thủy
Để hiểu sâu nữa, cùng phân tích ví dụ sau: Với năm sinh 1987 là Đinh Mão sẽ là can chi. Số Can sẽ là 2 tức là can Đinh, Số Chi mão sẽ là 1. Tổng gộp ta có số 3 tương ứng với mệnh Hỏa.
Nên nhân mệnh Hỏa sẽ thuộc về người sinh năm 1987. Rất dễ đúng không nào. hãy áp dụng quy tắc và tính tương tự với các năm sinh khác để tìm ra mệnh tương ứng. Từ đó sẽ lí giải được thêm nhiều sự kiện cho cuộc sống tương lai
Kết luận
Với những tình tiết rõ ràng trên, Chúng tôi đã đem đến cho bạn đọc sơ bộ các thông tin về can chi ngũ hành. Giúp bạn đọc thấy được các khái niệm và ý nghĩa liên quan để hiểu chính xác nhất can chi ngũ hành trong lĩnh vực phong thủy đang rất được các chuyên gia quan tâm đến trong giai đoạn hiện nay nhé! Xin Cảm ơn
Leave a Reply